BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Cổ phiếu là gì? Những điều cần biết trước khi đầu tư cổ phiếu
CỔ PHIẾU LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
1. Cổ phiếu là gì?
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
Theo khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có 02 loại cổ phiếu như sau:
- Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp HĐQT, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
2. Mục đích của việc mua bán cổ phiếu
Cá nhân, tổ chức mua bán cổ phiếu, chủ yếu nhằm mục đích sau:
- Để tìm kiếm lợi nhuận. Thông thường đây là mục đích chính khi mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu là công cụ sinh lời cao và cũng là kênh đầu tư linh hoạt.
- Để nắm quyền biểu quyết và quản lý công ty: Đối với những cá nhân, tổ chức muốn năm quyền điều hành công ty, họ thường mua bán số lượng cổ phiếu khá lớn.
3. 05 điểm lưu ý trước khi đầu tư cổ phiếu
a. Mệnh giá cổ phiếu
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019, mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.
Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
Như vậy, mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng. Các sàn giao dịch chứng khoán sẽ quy định giá mức giá tối thiểu mà nhà đầu tư phải bỏ ra khi tham giao dịch cổ phiếu.
b. Mua bán cổ phiếu ở đâu
Việc mua bán cổ phiếu sẽ được thực hiện thông qua sàn giao dịch chứng khoán.
Điều kiện bắt buộc để mua bán cổ phiếu thông qua sàn chứng khoán là phải có tài khoản tại một công ty chứng khoán (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 120/2020/NĐ-CP). Bởi vậy, nhà đầu phải đến một trong những công ty chứng khoán được thành lập hợp pháp để mở tài khoản.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc tại mỗi công ty chứng khoán nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán (ngoại trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 6, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 120/2020/NĐ-CP).
Hiện nay, đa số các công ty chứng khoán mở tài khoản là miễn phí. Các công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng mà không thu bất kỳ chi phí nào và không có quy định gì về việc phải nộp bao nhiêu tiền vào tài khoản chứng khoán. Tuy nhiên, người giao dịch phải đáp ứng điều kiện là đủ 18 tuổi trở lên theo đúng quy định về năng lực trách nhiệm dân sự và đủ đáp ứng tham gia giao dịch.
Sau khi có tài khoản thì có thể tham gia giao dịch mua bán cổ phần đã niêm yết thông qua sàn giao dịch chứng khoán. Các Công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ và hướng dẫn nhà đầu tư thao tác mua – bán cổ phần đã niên yết thông qua việc khớp lệnh trên website hoặc phần mềm.
c. Thuế, phí phải đóng khi mua bán cổ phiếu
Khi giao dịch chứng khoán cũng như giao dịch các loại hàng hoá khác, nếu có phát sinh thu nhập từ việc mua bán chứng khoán, cá nhân phải chịu các loại thuế, phí như sau:
- Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần (theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP)
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán theo mức 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
- Phí khi mua bán chứng khoán: Theo Phụ lục tại Thông tư 128/2018/TT-BTC cũng nêu rõ, mức phí mua bán chứng không được thu quá 5% giá trị của một lần giao dịch nhưng mức sàn lại không quy định. Cụ thể, phí giao dịch này sẽ được các sàn giao dịch chứng khoán quy định.
d. Nên mua bán cổ phiếu hay trái phiếu
Cổ phiếu và trái phiếu đều được mua bán trên thị trường chứng khoán và đều có rủi ro về giá do quy định cung cầu quyết định.
Cổ phiếu thường là công cụ đầu tư ngắn hạn, trái phiếu thì được nắm giữ trong thời gian lâu hơn.
Lợi nhuận do cổ phiếu mang lại sẽ lớn hơn nhưng đi kèm với đó là mức độ rủi ro. Trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn vì lãi suất cố định và họ thường có lợi nhuận thấp hơn.
Do đó, việc nên đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào khả năng tài chính, thời gian cần thu hồi vốn và mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư.
e. Chế tài xử phạt khi gian lận trong mua bán cổ phiếu
Theo Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, một số hành vi bị nghiêm cấm trong mua bán giao dịch chứng khoán như:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp
…
Theo Khoản 3 Điều 132 Luật Chứng khoán 2019, mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đối với các hành vi như trên là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này thi áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này (03 tỷ đồng).
Theo nguồn Luật Việt Nam
Bài viết tham khảo: