BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Update 6/2021)
LUẬT SỐ 14/2008/QH12 CỦA QUỐC HỘI : LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
QUỐC HỘI _________________ Luật số: 14/2008/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ |
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế,
phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ðiều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp),
bao gồm:
a) Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành
lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
đ) Tổ chức khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của luật này phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú;
d) Doanh nghiệp nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của
doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này,
doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng
điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc
địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Ðịa điểm xây dựng,
công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch
vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân
khác;
d) Ðại lý cho doanh
nghiệp nước ngoài;
đ) Ðại diện tại Việt Nam
trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Ðiều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác quy định tại khoản 2 điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài
sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản
dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không
xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Ðiều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp
tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực
hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong
thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng
tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động
là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định
tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn
tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động
dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ
hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được
để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ
thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Ðiều 5. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước
ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2 của luật này.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Ðiều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
Ðiều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế
trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn
thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế
bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh
cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 8. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngo��i tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy
định tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, trừ phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi
phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp
bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý
kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức
theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do
doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
g) Phần chi trả lãi tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao tài
sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
i) Khoản trích trước vào
chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k) Tiền lương, tiền công
của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các
khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
l) Chi trả lãi tiền vay
vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ,
thuế thu nhập doanh nghiệp;
n) Phần chi quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị;
chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu,
báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là
phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động
thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
o) Khoản tài trợ, trừ
khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình
nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chi bằng ngoại
tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này và Ðiều
13 của luật này.
2. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 11. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân
với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam
thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của luật này.
2. Phương pháp tính thuế
đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2 của luật này
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ðiều 12. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế
tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi
phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý,
sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
CHƯƠNG III
ƯU ÐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Ðiều 13. Ưu đãi về thuế suất
1. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và
môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
5. Ðối với dự án cần đặc
biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời
hạn quy định tại khoản 1 điều này.
6. Thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có doanh thu.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa
không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không
quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế quy định tại điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 15. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 16. Chuyển lỗ
1. Doanh nghiệp có lỗ
được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời
gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính
thuế của hoạt động này.
Ðiều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10%
thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn năm
năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được
sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh
nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản
thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và
phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp
trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối
với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu
kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi
là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối
với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm
nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời
gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không
được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công
nghệ tại Việt Nam.
Ðiều 18. Ðiều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của luật này chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế theo kê khai.
2. Doanh nghiệp phải
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy
định tại Ðiều 13 và Ðiều 14 của luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo
tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
3. Việc ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Ðiều 13 và Ðiều 14 của luật này không áp dụng
đối với:
a) Thu nhập quy định tại
khoản 2 Ðiều 3 của luật này;
b) Thu nhập từ hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
c) Thu nhập từ kinh
doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp khác theo
quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG IV
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian
còn lại theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi
và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của luật
này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của luật này cho thời gian còn
lại.
4. Doanh nghiệp thuộc
diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt
đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của luật này và
kể từ ngày luật này có hiệu lực.
Ðiều 20. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18 và
các nội dung cần thiết khác của luật này theo yêu cầu quản lý.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI (đã ký) Nguyễn Phú
Trọng |