BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về thuế môn bài
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
65/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
Căn
cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định
về lệ phí môn bài;
Căn
cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016
của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,bổ sung một số điều của Thông tư
số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ
phí môn bài như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
2. Người nộp lệ phí môn bài
Người
nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị
định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị
định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu Điều 3 và bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP xác định như sau:”
3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ như sau:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác
xã; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh
giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp.
b) Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
-
Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
-
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
-
Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá
nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong
thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
Trường
hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt
động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
-
Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp
nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập (được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020 (ngày Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian
miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được
tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa
được miễn lệ phí môn bài.
-
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước ngày Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian
miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được
tính từ ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian
doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
-
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thực hiện miễn
lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
đ) Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm:
1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu
đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu
đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh
thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
-
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm
cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế
thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không
bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định
tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư
trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ
sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế.
Cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau
đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề
thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm
tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo
quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
-
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt
động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng
cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng
cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu
lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài
sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều
địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng
địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm
của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều
hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường
hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài
theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp
cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm
thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
-
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường
hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng
đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06
tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.”
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp
không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản
xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số
doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả
năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp
trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm
thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6
tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời
gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người
nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không
phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm
ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh
doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm)
và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều
kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
5. Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều
5. Khai, nộp lệ phí môn bài
Việc
khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về
lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/2020.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |