BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Tổng cục Hải quan trả lời vướng mắc về thuế, XNK hàng hóa
TỔNG
CỤC HẢI QUAN TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ, XNK HÀNG HÓA
Tổng cục Hải quan Công văn 2224/TCHQ-PC ngày 13/5/2021 về việc thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP, theo đó, những thắc mắc nổi bật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
Nội dung kiến nghị:
Khoản 5 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định "5. Thực hiện xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ áp dụng trong trưởng hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm đo cá nhân thực hiện, từ 2,000,000 đồng tờ khai hải quan đối với vi phạm đo tố chức thực hiện". Khoản 3 Điều 10 Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày 18/012021 quy định: "5, Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP là số tiền thuế do người nộp thuế kê khai và số tiền thuế phải nộp theo quy định được thể hiện trên quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định".
Hiện có nhiều ý kiến về quy định trên:
- Một là, số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được tính trên tờ khai hải quan (tổng số tiền thuế của các mục hàng tại tờ khai, bao gồm cả mục hàng Doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp và mục hàng Doanh nghiệp khai sai dẫn đến thừa thuế phải nộp).
- Hai là, số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được tính đối với các mục hàng Doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
Ví dụ thực tiễn: Doanh nghiệp X nhập khẩu 2 mục hàng. Mục hàng 1, Doanh nghiệp X khai sai về lượng dẫn đến thiếu số thuế phải nộp là 50 triệu đồng. Mục hàng 2, Doanh nghiệp X khai sai về lượng dẫn đến thừa số thuế phải nộp là 50 triệu.
Theo ý kiến 1, số tiền thuế chênh lệch của tờ khai Hải quan là 0 đồng. Căn cứ khoản 5 Điều 9, không thực hiện xử phạt Công ty X về hành vi khai sai về lượng dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
Theo ý kiến 2, Doanh nghiệp X có hành vi khai sai về lượng dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp đối với mục hàng số 1 và xử phạt Công ty về hành vi vi phạm này.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Quy định tại Điều 9 Nghị định 128/2000/NĐ-CP (trong đó có khoản 5) được áp dụng đối với các hành vi vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuê được miễn, giảm, hoàn, không thu, Các trường hợp khai sai khác (không làm thiếu số tiền thuế phải nộp, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) thì không áp dụng quy định tại Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Nội dung kiến nghị:
“Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Thực tế hiện nay, một số trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp đã đưa hàng về bảo quản, quá thời hạn nhưng cơ quan chuyên ngành chưa ban hành kết quả kiểm tra do doanh nghiệp chưa xuất trình hàng hóa để kiểm tra hoặc chưa cung cấp đủ tài liệu kỹ thuật. Như vậy, cơ quan hải quan đã đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật" chưa?
Ý kiến Tổng cục Hải quan
Điểm 30.2 Công văn 779/TCHQ-PC ngày 09/02/2021 đã xác định cụ thể trường hợp áp dụng quy định tại Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ hồ sơ vụ việc cụ thể, kết quả xác minh của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 32 Thông tư 38/2015/TTBTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính để xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật, các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo nguồn TVPL
Bài viết tham khảo:
- Chính sách thuế - phí - lệ phí
có hiệu lực từ tháng 5/2021
- Các trường hợp không thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thời hạn nộp thuế với hàng hóa
xuất nhập khẩu
- Chính sách thuế - phí - lệ phí
có hiệu lực từ tháng 5/2021
- Thuế giá trị gia tăng 2021: 8
quy định cơ bản cần biết