BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 mới nhất
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2020
Ngày 13/6/2019,
Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 thay thế cho Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11. Theo đó, Luật quy định rất nhiều nội dung mới như: Bổ
sung cơ quan quản lý Thuế, nội dung quản lý Thuế, mở rộng quyền người nộp
thuế,… Luật Quản lý thuế 2019 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2020
1. Nội dung chính của Luật Quản lý thuế sửa đổi số 38/2019/QH14
Luật này gồm 17
chương với 152 điều quy định
việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, tăng
32 điều so với Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế sửa đổi bao
gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải quan);
công chức quản lý thuế (công chức thuế và công chức hải quan); cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nội dung quản lý thuế theo Luật gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; quản lý thông tin người nộp thuế; quản lý hóa đơn, chứng từ; kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; hợp tác quốc tế về thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Luật cũng quy định rõ nguyên tắc quản lý thuế như sau:
- Thứ nhất là mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
- Thứ hai là cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Thứ ba là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Thứ tư là thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế,trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Thứ năm là áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
2. Tổng hợp các điểm mới của Luật Quản lý thuế 2019 so với các quy định cũ
- Bổ sung về cơ quan quản lý Thuế: Khoản 2, Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 Luật đã bổ sung thêm Chi cục Thuế khu vực vào danh sách cơ quan quản lý thuế. Quy định này phù hợp với thực tiễn do hiện nay nhà nước đã và đang tiến hành việc sáp nhập một số Chi cục Thuế thành các Chi cục Thuế khu vực.
- Bổ sung 3 nội dung quản lý thuế gồm:Quản lý hóa đơn, chứng từ; Hợp tác quốc tế về thuế; Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
- Mở rộng trách nhiệm trong Hợp tác quốc tế về thuế: Điều 12 của Luật Quản lý Thuế 2019 bổ sung thêm trách nhiệm thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
- Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp MST trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước chứ không phải trong 10 ngày làm việc như quy định tại Luật cũ.
- Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Luật Quản lý thuế 2019 cho phép chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
- Mở rộng quyền của người nộp thuế: Ngoài 10 quyền như ở Luật quản lý thuế 2006 thì người nộp thuế có thêm 4 quyền mới được quy định tại Điều 16 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Lần đầu tiên quy định quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử: Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
- Bổ sung dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do đại lý thuế cung cấp: tại điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, thay vì phải thuê hai đơn vị thực hiện 02 dịch vụ (tư vấn thuế và kế toán) thì nay chỉ cần thuê một đơn vị để thực hiên cả hai nhiệm vụ trên.
- Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá thông qua Khoản 5, Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết.
- Luật hóa quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử: Tại Chương X Luật quản lý thuế 2019 quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử với một số nội dung tương tự như đã quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Đồng thời Luật
này cũng nêu: Những nội dung về hóa đơn, chứng từ điện tử sẽ có hiệu lực
từ ngày 1/7/2022. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện những quy
định về hóa đơn điện tử tại Luật này trước ngày 1/7/2022. Quy định
này dành
cho hóa đơn, chứng từ điện tử nói chung, bao gồm: hợp đồng, đề
nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do
các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
Trước quy định có phần khác nhau về thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Luật Quản lý thuế 38/QH14/2019, Tổng cục Thuế đã nêu ý kiến trong công văn trả lời CTCP Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức, tóm tắt: trước khi có Thông tư hướng dẫn của Luật quản lý thuế và Nghị định về hóa đơn, chứng từ điện tử thay thế Nghị định 119, doanh nghiệp nên sớm chuyển đổi hóa đơn điện tử Theo NĐ 119 và TT 68 để nhận được những lợi ích lâu dài.
Download toàn bộ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 tại đây
Có thể bạn quan tâm:
- Công văn 1307/TCT-CS gia hạn nộp tiền thuế do Covid-19
- Nghị quyết 116/2020/QH14 Giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020
- Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về thuế môn bài
- Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
- Nghị định 114/2020/NĐ-CP hướng dẫn giảm 30% thuế TNDN năm 2020