BIỂU MẪU TÀI LIỆU
5 điểm đáng chú ý của Thông tư 78/2021 về hóa đơn điện tử
5 ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ THEO THÔNG TƯ 78/2021
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2021 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022. Theo đó có một số điểm đáng chú ý về hóa đơn điện tử dưới đây.
1. Người bán hàng được
ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Hiện nay, việc ủy nhiệm lập hóa đơn (bao gồm cả hóa đơn điện
tử) đã được quy định tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC, tuy nhiên, Điều 3
Thông tư 78/2021/TT-BTC đã quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Cụ
thể:
Người bán hàng, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ 3 (là bên có quan hệ liên
kết với người bán, đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử, không thuộc trường hợp
ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) để lập hóa đơn điện tử.
Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của
bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm.
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải được lập thành văn bản
(hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa 02 bên, trong đó phải thể hiện đầy đủ các thông
tin sau:
·
Thông tin của 02 bên ủy nhiệm và nhận ủy nhiệm
(tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
·
Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá
đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);
·
Mục đích ủy nhiệm;
·
Thời hạn ủy nhiệm;
·
Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ
trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được xác định là thay đổi
thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải dùng mẫu 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế.
2. Hướng dẫn ký hiệu
mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử
2.1. Ký hiệu mẫu số của hóa đơn điện tử
Xem thêm: 8 điều phải biết khi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 78, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện
tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là 1, 2, 3, 4, 5, 6 thể hiện loại hóa đơn điện
tử như sau:
·
Số 1: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
·
Số 2: Hóa đơn điện tử bán hàng;
·
Số 3: Hóa đơn điện tử bán tài sản công;
·
Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
·
Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu
thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn
điện tử;
· Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
2.2. Ký hiệu hóa đơn điện tử
Xem thêm: Hướng dẫn chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và
chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa
đơn điện tử có mã/không mã của cơ quan thuế, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện
tử được sử dụng.
06 ký tự này được quy
định như sau:
- Ký tự đầu tiên là 01 chữ cái được quy định là C hoặc K: C
là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K là hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo là 02 chữ số Ả rập thể hiện năm lập
hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2021 thì thể hiện là số
21.
- Một ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H
thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
+ Chữ T: Hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ Chữ D: Hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ
quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức
do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;
+ Chữ L: Hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần
phát sinh;
+ Chữ M: Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;
+ Chữ N: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;
+ Chữ B: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;
+ Chữ G: Tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;
+ Chữ H: Tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn
cứ theo nhu cầu quản lý (nếu sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một
loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn
khác nhau trong cùng một loại hóa đơn còn không có nhu cầu quản lý thì để là
YY).
Thông tư 68/2019/TT-BTC hiện nay không có quy định về hóa
đơn điện tử bán tài sản công; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia. Thông
tư 78 mới đã bổ sung hướng dẫn về 02 loại hóa đơn này.
3. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
Xem thêm: Giới Thiệu AccNetERP Tích Hợp Phần Mềm Hóa Đơn Điện Tử
Theo đó, ngày lập hóa đơn điện tử với trường hợp cung cấp dịch
vụ ngân hàng được thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa 02 bên kèm bảng kê/chứng
từ khác có xác nhận của 02 bên nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát
sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.
Nếu cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh
thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ
ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức khác) thì:
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát
dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát
sinh.
Đây là quy định hoàn toàn mới được nêu tại khoản 3 Điều 6
Thông tư 78, còn hiện tại Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không có quy định
riêng về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.
4. Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót
Xem thêm: Ứng dụng AI hỗ trợ người nộp thuế quản lý rủi ro
Điều 7 Thông tư 78/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hóa
đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại
mã của cơ quan thuế/có sai sót cần điều chỉnh hoặc thay thế:
Người bán được lựa chọn thông báo việc điều chỉnh cho từng
hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn có sai sót
đến cơ quan thuế bất cứ lúc nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê
khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán
đã điều chỉnh hoặc thay thế nhưng lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót:
Các lần xử lý sau người bán phải thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý
sai sót lần đầu.
- Trường hợp lập hóa đơn khi thu tiền trước/trong khi cung cấp
dịch vụ sau đó có phát sinh hủy/chấm dứt cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện
hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.
- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có
ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ
điều chỉnh mà không phải hủy/thay thế.
- Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót:
Điều chỉnh tăng (ghi dấu +), điều chỉnh giảm (ghi dấu -) đúng với thực tế điều
chỉnh.
Hiện nay, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số
68/2019/TT-BTC không quy định nội dung này.
5. Lần đầu quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền
Xem thêm: Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn vẫn có hiệu lực đến 30/6/2022
Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu với cơ quan thuế đã được nhắc đến trong Nghị định
123/2020/NĐ-CP, tuy nhiên chưa có gì cụ thể, rõ ràng. Và đây là một trong những
nội dung mới được hướng dẫn tại Thông tư 78.
Theo đó, đối tượng được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế/hóa đơn điện
tử có mã/không có mã gồm:
Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu
dùng theo mô hình kinh doanh.
Cụ thể là trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu
dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải
trí và các dịch vụ khác.
Hóa đơn điện tử được tạo từ máy tính tiền có các nội dung
sau đây:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
- Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh
cá nhân/mã số thuế);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ
giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh
toán có thuế GTGT;
- Thời điểm lập hóa đơn;
- Mã của cơ quan thuế.
Mã này được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh
doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo
không trùng lắp.
Bên cạnh đó, đáng chú ý Tổng cục Thuế sẽ hướng dẫn triển khai việc sử dụng mã của cơ quan thuế cấp đối với những hóa đơn điện tử này để quay số trúng thưởng.
Theo nguồn Luật Việt Nam
Bài viết tham khảo